Phân khúc xe đô thị giá rẻ được nhiều người dùng lựa chọn. Chủ yếu sử dụng với mục đích gia đình hoặc chạy dịch vụ, trong đó có Swift và Morning. Nếu bạn cũng đang phân vân giữa hai mẫu xe này, hãy cùng xehayvietnam.com So sánh Swift và Morning trong bài viết dưới đây.
So sánh giá bán Swift và Morning
Suzuki Swift được nhập khẩu duy nhất một phiên bản từ Thái Lan về Việt Nam. Trong khi đối thủ Morning lại cho người dùng nhiều lựa chọn hơn, cả số sàn và số tự động.
So sánh Swift và Morning về giá bán | |||
Suzuki Swift – Giá niêm yết (Triệu VND) | KIA Morning (Triệu VND) | ||
Suzuki Swift | 559 | Standard MT | 389 |
Standard AT | 414 | ||
Premium | 429 | ||
X-Line | 449 | ||
GT-Line | 454 |
Vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận Báo giá xe chính hãng:
Mercedes Phú Mỹ Hưng: 0903.288.666
Nhận ưu đãi – Hỗ trợ trả góp – Đăng ký lái thử
Bạn muốn đặt Hotline tại đây? Liên hệ: 0907.181.192
Xem thêm:
>>> SO SÁNH RAIZE VÀ SWIFT 2024
>>> 500 TRIỆU MUA XE GÌ TỐT, TOP XE ĐÁNG MUA NHẤT
>>> 400 TRIỆU MUA XE GÌ TỐT NHẤT
So sánh ngoại thất Swift và Morning
Suzuki Swift 2024 đã “thoát xác” được phong cách quen thuộc của xe châu Á. Kích thước nhỏ nhắn, kiểu dáng vuông vắn vừa hơi hướng hoài cổ, lại cá tính trẻ trung. Morning 2024 thế hệ mới sở hữu một diện mạo mới mẻ, sắc nét và cứng cáp hơn. Morning có bản GT-Line hướng đến phong cách trẻ trung, thể thao. Và bản X-Line hướng tới phong cách offroad hầm hố. Sự thay đổi này càng giúp cho Morning nổi bật hơn khi đứng cạnh các đối thủ.
So sánh Swift và Morning về ngoại thất xe | ||
Kích thước | Suzuki Swift | KIA Morning |
Dài x rộng x cao (mm) | 3.840 x 1.735 x 1.495 | 3.595 x 1.595 x 1.490 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.450 | 2.385 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 120 | 152 |
Bán kính vòng quay (m) | 4,8 | 4,7 |
So sánh Swift và Morning – thiết kế đầu xe
Đầu xe của Swift 2024 mới thu hút với phong cách rất châu Âu. Lưới tản nhiệt hình lục giác được mở rộng nằm ngay chính diện. Chạy viền bên ngoài là một đường mạ chrome mỏng tinh tế. Cụm đèn trước của Suzuki Swift ấn tượng với kiểu dáng gãy gọn góc cạnh, bên trong nổi bật. Hệ thống đèn pha LED Projector được thiết kế tỉ mỉ, cùng đèn LED ban ngày bọc góc đặc sắc. Phần dưới đầu xe Swift khá ấn tượng với kiểu khoét hàm chữ U, toàn bộ ốp nhựa đen. Hốc gió đặt giữa, hai đèn sương mù đối xứng nằm chệch lên bên trên.
Đầu xe của Kia Morning 2024 sở hữu nhiều điểm nhấn ấn tượng. Lưới tản nhiệt mũi hổ đặc trưng, sắc cạnh khi được bóp gọn, kéo dài nối liền cụm đèn trước. Cụm đèn trước trên Kia Morning 2024 mới mẻ và thần thái hơn. Cả Morning GT-Line và X-Line chỉ được trang bị đèn Halogen Projector tích hợp tính năng bật/tắt tự động. Tuy nhiên, dải đèn định vị LED ban ngày được tái thiết kế hình X độc đáo. Đèn xi nhan kiểu dải dài nhiều khối LED trông rất đẹp.
Điểm thu hút nhất ở đầu xe New Morning là phần lưới tản nhiệt bên dưới. Tích hợp chung với hốc gió mở to hình lục giác, bên trong có lưới nổi dạng 3D. Toàn bộ được sơn đen rất ngầu, đèn sương mù dạng Halogen Projector.
So sánh Swift và Morning – thiết kế thân xe
Suzuki Swift 2024 có form dáng vuông vắn, cứng cáp và rất năng động. Các đường dập nổi thân xe xu hướng đổ về trung tâm, tay nắm cửa trước có nút bấm khoá. Gương chiếu hậu Swift tích hợp đầy đủ các tính năng cần thiết như chỉnh – gập điện, đèn báo rẽ. Tuy nhiên gương Swift không có tính năng tự gập khi khoá xe.
Dù kích thước nhỏ nhắn nhưng bộ mâm 16 inch giúp Swift trông bề thế và mạnh mẽ hơn. Mâm xe Swift kiểu 5 chấu kép xoáy 2 màu kết hợp cùng bộ lốp 185/65R16.
Thân xe Kia Morning 2024 thu hút với nhiều điểm mới. Phần kính sau thu gọn tạo hiệu ứng thân xe dài và trông thể thao hơn. Đường gân nổi trên thân xe đã được nâng lên cao hơn.
Gương chiếu hậu trên Kia Morning 2024 có cùng màu thân xe. Cũng được tích hợp đầy đủ các tính năng gương chỉnh điện, gập điện, đèn báo rẽ. Đặc biệt cả chức năng sấy gương, điểm này chưa được trang bị trên đối thủ Swift đắt tiền hơn. Kia Morning sử dụng mâm 15 inch 8 chấu ở cả hai phiên bản GT-Line và X-Line.
So sánh Swift và Morning – thiết kế đuôi xe
Phần đuôi xe của Swift 2024 cũng ấn tượng không kém. Phần trên hóp và phần dưới phình tạo nên một cảm giác khỏe khoắn. Tuy vẫn là form vuông vắn nhưng lại không quá cứng mà rất hài hoà. Nhờ đường nét bo tròn làm chủ đạo. Cụm đèn hậu Swift đẹp với kiểu khối nổi cứng cáp và thể thao. Cụm đèn càng cuốn hút hơn khi có thêm LED hình chữ C bọc ngoài và bên trong. Cản dưới hơi vát nhẹ nhô ra phía ngoài cũng là một chi tiết tăng thêm sự mạnh mẽ.
Đuôi Kia Morning 2024 “phình” hơn, cho cảm giác bề thế hơn. Điểm hấp dẫn nhất là cụm đèn hậu LED hoàn toàn mới tạo hình chữ C sắc sảo, hiện đại.
Cản sau Morning 2024 cũng được thiết kế cầu kỳ. Ở bản GT-Line, cản sau sơn đen bóng, có đường viền màu đỏ. Bản X-Line có cản sau to, ốp mạ bạc viền nhựa bọc ngoài, cảm giác cứng cáp và hầm hố.
So sánh Swift và Morning trang bị ngoại thất | ||
Ngoại thất | Suzuki Swift | KIA Morning |
Đèn trước | LED Projector | Halogen Projector |
Đèn định vị ban ngày | LED | LED |
Đèn hậu | LED | LED |
Gương chiếu hậu | Chỉnh điện, Gập điện, Đèn báo rẽ | Chỉnh điện, Gập điện, Đèn báo ré, Sấy gương |
Lốp | 16 inch | 15 inch |
So sánh nội thất Swift và Morning
Là dòng xe cỡ nhỏ giá rẻ, chúng ta không thể đòi hỏi sự sang trọng, cao cấp. Hay sự đầu tư lớn ở phần nội thất của Swift và Morning. Tuy nhiên không gian bên trong xe cũng không hề đơn điệu hay tẻ nhạt.
So sánh Swift và Morning – khoang lái
Swift có chiếc vô lăng bọc da 3 chấu dạng D-cut thể thao, tích hợp đầy đủ các nút chức năng. Giao diện của cụm đồng hồ Swift bắt mắt và thể thao với 2 đồng analog có mái vòm. Và 1 màn hình hiển thị đa thông tin được đặt ở giữa. Swift GLX 2024 được trang bị chìa khoá thông minh và khởi động nút bấm. Hệ thống điều khiển hành trình Cruise Control cũng được trang bị cho Swift.
Vô lăng của KIA Morning cũng là kiểu 3 chấu thể thao, được bọc da. Chạy chỉ màu trang trí nổi bật, tích hợp đầy đủ các phím bấm chức năng cần thiết.
Cụm đồng hồ phía sau vô lăng Morning là màn hình màu 4.2inch cho giao diện trực quan hơn. Các phiên bản Morning đều có chìa khoá thông minh và khởi động bằng nút bấm.
So sánh Swift và Morning – ghế ngồi
Kích thước của Suzuki Swift tuy không quá rộng nhưng cũng không đến mức chật chội. Ghế ngồi của Swift được thiết kế rất tỉ mỉ và đẹp mắt, nhưng chỉ dùng bọc ghế nỉ. Hàng ghế trước được tạo hình khá thể thao, thiết kế ôm người có đệm hông dày dặn, thoải mái. Hàng ghế sau trên Suzuki Swift có đủ tựa đầu 3 vị trí, có thể điều chỉnh độ cao. Mặt ghế và tựa lưng khá phẳng và êm cùng chỗ để chân đủ dùng.
Trái ngược lo lắng trần xe khá thấp khi nhìn từ bên ngoài, thực tế bên trong lại khá thoáng. Tuy nhiên do chiều ngang xe nhỏ nên hàng ghế này sẽ chỉ thoải mái khi ngồi 2 người lớn và 1 trẻ nhỏ ở giữa. Nếu ngồi 3 người lớn thì khả năng cao có cảm giác bị chật. Một điểm bất tiện khác nữa đó là 2 hàng ghế không có bệ để tay trung tâm.
Khoang hành lý của Suzuki Swift khá rộng rãi so với kích thước tổng thể của xe, đến 242 lít. Nếu gập hàng ghế sau thì dung tích của Swift tăng lên 556 lít.
Ghế ngồi trên Kia Morning 2024 đều được bọc da sang trọng. Ở bản GT-Line, ghế màu đen được phối viền đỏ. Bản X-Line, ghế màu màu đen được phối viền trắng.
Hàng ghế trước Morning 2024 tạo hình khá thể thao. Ghế lái điều chỉnh cơ 6 hướng, ghế phụ chỉnh 4 hướng. Có một điểm đáng khen là Morning thế hệ mới trang bị thêm bệ để tay giúp ích nhiều cho người lái, khi chạy xe đường xa.
Hàng ghế sau của Morning 2024 đã có đủ tựa đầu cho 3 vị trí. Tuy nhiên, không gian nội thất nhìn chung vẫn chỉ ở mức đủ dùng. Khoảng trống để chân vừa đủ, trần xe kém thoáng.
Khoang hành lý Kia Morning 2024 rộng hơn trước, dung tích 225 lít. Đủ dùng cho các nhu cầu thông thường, có thể mở rộng 1.010 lít nếu gập hàng ghế 2.
So sánh Swift và Morning – trang bị tiện nghi
Về giải trí, Suzuki Swift 2024 được trang bị màn hình trung tâm cảm ứng 7 inch. Âm thanh có loa trước và sau thêm loa phụ phía trước. Swift được trang bị điều hoà tự động, tuy nhiên không có cửa gió cho hàng ghế sau.
Sang thế hệ mới, Kia Morning đã được nâng cấp lên màn hình cảm ứng 8 inch, lớn hơn Swift. Cung cấp đầy đủ những tính năng giải trí, hệ thống âm thanh 6 loa. Trong đó có 2 loa tweeter riêng cho dải âm thanh sống động hơn. Các phiên bản New Morning đều được KIA trang bị điều hoà tự động. Và giống đối thủ Swift không có cửa gió cho hàng ghế phía sau.
So sánh Swift và Morning về trang bị tiện nghi nội thất | ||
Nội thất | Suzuki Swift GLX | KIA Morning |
Vô lăng | Bọc da | Bọc da |
Vô lăng có nút điều khiển | Có | Có |
Điều khiển hành trình | Có | Không |
Khóa thông minh & khởi động nút bấm | Có | Có |
Chất liệu ghế | Nỉ | Da 2 màu |
Điều hoà | Tự động | Tự động |
Hệ thống giải trí | Màn hình cảm ứng 7 inch | Cảm ứng 8 inch |
Âm thanh | 6 loa | 6 loa |
Đàm thoại rảnh tay | Có | Không |
Cửa kính chỉnh điện | Trước/sau | 1 chạm cửa lái |
So sánh Swift và Morning về động cơ vận hành
Suzuki Swift 2024 trang bị động cơ xăng 1.2L, 4 xi lanh thẳng hàng. Động cơ này cho công suất cực đại 82 mã lực tại 6.000 vòng/phút. Momen xoắn cực đại 113Nm tại 4.200 vòng/phút, kết hợp với hộp số tự động vô cấp.
Kia Morning 2024 vẫn duy trì thông số kỹ thuật như trước với động cơ Kappa dung tích 1.25L. Sản sinh công suất cực đại 83 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô men xoắn 120 Nm tại 4.000 vòng/phút, kết hợp với hộp số tự động 4 cấp.
So sánh Swift và Morning về động cơ vận hành | ||
Suzuki Swift | KIA Morning | |
Động cơ | 1.2L xăng | 1.25L |
Công suất cực đại (Ps/rpm) | 82/6.000 | 83/6.000 |
Mô men xoắn cực đại (Nm/rpm) | 113/4.200 | 120/4.000 |
Hộp số | CVT | 4AT |
Trợ lực lái | Điện | |
Hệ thống treo trước/sau | Mc Pherson lò xo /Thanh xoắn lò xo | McPherson/Trục xoắn lò xo trụ |
Phanh trước/sau | Đĩa thông gió/Đĩa | Đĩa/Tang trống |
So sánh về trang bị an toàn Swift và Morning
Hệ thống an toàn trên Swift không được đánh giá cao, thậm chí là một điểm trừ lớn. Các tính năng an toàn trên Swift không thể sơ sài hơn khi chỉ có 2 túi khí an toàn. Hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử và hỗ trợ phanh khẩn cấp.
Xe không có cảm biến lùi và đặc biệt không có tính năng quan trọng như hệ thống cân bằng điện tử. Hay hỗ trợ khởi hành ngang dốc như các mẫu xe hạng B hiện nay.
Hệ thống an toàn trên Kia Morning 2024 có sự nâng cấp đáng kể. Bên cạnh các tính năng như chống bó cứng phanh, camera lùi, 2 túi khí. New Morning đã có thêm hệ thống cân bằng điện tử và hỗ trợ khởi hành xe ngang dốc. Tính năng nâng cấp mới này có thể rất cơ bản trên những xe thuộc phân khúc cao hơn. Nhưng với xe hạng A như KIA Morning thì đây là một lợi thế lớn.
So sánh Swift và Morning về trang bị an toàn | ||
Trang bị an toàn | Suzuki Swift | KIA Morning |
Số túi khí | 2 | 2 |
Phanh ABS | Có | Có |
Khởi hành ngang dốc | Không | Có |
Camera lùi | Có | Có |
Giảm chấn thương người đi bộ | Có | Không |
Cân bằng điện tử | Không | Có |
Lời kết
Như vậy có thể thấy rằng, KIA Morning khá lợi thế khi so sánh với đối thủ nhập khẩu Swift. Các trang bị tiện nghi, nội thất đủ dùng và tính năng an toàn nổi trội. Giúp cho mẫu xe đô thị hạng A này nổi bật hơn khi So sánh Swift và Morning. Tuy nhiên nếu ưa chuộng thị hiếu xe nhập thì Swift vẫn là chiếc xe đáng chọn khi có thiết kế độc đáo, động cơ đủ dùng. Chúc bạn đọc chọn lựa được mẫu xe ưng ý và lái xe vạn dặm bình an!
Xem thêm: So sánh Kia Morning và các dòng xe khác
Xem thêm: So sánh Suzuki Swift và các dòng xe khác